1. Rong biển là gì ?
Rong biển hay còn gọi là tảo bẹ là dùng để những loài sinh vật sinh sống ở biển, cũng là thức ăn rất giàu dưỡng chất. Rong biển có đa dạng các loại như: tảo đỏ, tảo lục và tảo nâu. Rong biển có thế sống ở cả hai môi trường nước mặn và nước lợ. Chúng mọc trên các rạn san hô hoặc trên các vách đá, hoặc có thể mọc dưới tầng nước sâu với điều kiện có ánh sáng mặt trời chiếu tới để quang hợp. Rong biển đã dần trở nên phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. (Theo Wikipedia)
2. Hàm lượng dinh dưỡng của rong biển
Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong rong biển có thể sẽ khác nhau tuỳ thuộc vào môi trường sinh sống và phân loại rong biển. Tuy nhiên, về cơ bản thì trong 100g rong biển sẽ có:
Bên cạnh đó, trong rong biển còn chứa hàm lượng chất dinh dưỡng vượt trội so với những loại thực phẩm khác như: đạm gấp 3 lần thịt bò; Beta-Carotene gấp 15 lần cà rốt; vitamin B12 gấp 4 lần phô mai và canxi gấp 5 lần sữa bò tươi,…
3. Những lưu ý quan trọng khi chế biến rong biển
a) Không nên ngâm trong nước quá lâu
Đối với rong biển khô hay tươi thì trước khi chế biến ta cũng cần phải ngâm trong nước để rong biển nở đều hoặc làm giảm bớt vị mặn. Tuy nhiên nếu ngâm quá lâu, lượng dinh dưỡng có trong rong biển sẽ dễ thất thoát, do đó cho chỉ nên ngâm rong biển khoảng 5-10p, sau đó bóp nhẹ với muối và rửa sạch để ráo
b) Không đun nấu quá lâu
Bất cứ loại thực phẩm nào đun quá lâu cũng sẽ không tốt vì khi nấu nhiệt độ quá câu trong thời gian lâu, các chất dinh dưỡng sẽ mất đi phần nhiều. Vì thế chỉ nên nấu rong biển vừa chín tới thôi nhé
c) Khử mùi tanh bằng gia vị
Rong biển có vị tanh tự nhiên đặc trưng khá kén ăn. Do đó, người ta hay sử dụng dầu mè trong chế biến để át đi mùi tanh này. Tuy nhiên, để không làm giảm tính mát của rong biển, ta chỉ nên sử dụng một lượng nhỏ dầu mè để làm dậy mùi thơm của món ăn.
3. Những đối tượng nào nên thận trọng khi sử dụng rong biển
a) Những người có vấn đề về tuyến giáp
Rong biển chứa một lượng I ốt dồi dào, rất cần thiết cho người già và trẻ nhỏ. Nhưng nếu thường xuyên sử dụng rong biển với lượng lớn sẽ gây dư thừa I ốt, dẫn đến nguy cơ cường giáp và rối loạn chuyển hoá.
Bên cạnh đó, những người có bệnh lý liên quan đến tuyến giáp nên thma khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng
b) Những người đang trong quá trình giảm cân và trẻ em
Đối với người trưởng thành, mức tiêu thụ hợp lý là từ 2-3 lần/tuần; trẻ em 2 lần/tuần; mỗi lần không quá 100g. Vì nếu sử dụng quá định mức trên trong thời gian dài sẽ gây nên tình trạng rối loạn chuyển hoá do hệ tiêu hoá hoạt động quá tải